Nhận biết nhãn, ký hiệu cảnh báo về PCCC của hoá chất

Nhằm thống nhất quản lý hoá chất trên toàn cầu, Liên Hợp Quốc đã phát triển GHS – tiêu chuẩn quốc tế về phân loại và truyền đạt thông tin về nguy cơ mất an toàn PCCC và các nguy hiểm khác của hoá chất.

Ký hiệu các chất gây cháy nổ, nguy hiểm được dán bên ngoài sản phẩm
Ký hiệu các chất gây cháy nổ, nguy hiểm được dán bên ngoài sản phẩm

GHS là gì?

GHS là viết tắt của cụm từ Classification and Labelling of Chemicals. GHS cung cấp các tiêu chí thống nhất trên toàn cầu về phân loại hoá chất, dựa trên các đặc tính vật lý, môi trường sống, mối nguy hiểm và ảnh hưởng sức khoẻ.

Tại Việt Nam, GHS được áp dụng từ năm 2014 (đối với hoá chất dạng đơn chất) và từ năm 2016 (đối với hoá chất dạng hỗn hợp).

Ý nghĩa các ký hiệu GHS với nguy cơ mất an toàn PCCC và gây hại sức khoẻ

ký hiệu cảnh báo về PCCC
ký hiệu cảnh báo về PCCC
    • GHS 01: Ký hiệu của các chất nổ có thể phát nổ do nhiệt, ma sát hoặc lửa như thuốc nổ, pháo…
    • GHS 02: Ký hiệu của các chất dễ cháy, dễ bắt lửa khi ở gần nguồn nhiệt hay ngọn lửa như xăng dầu.
    • GHS 03: Ký hiệu các sản phẩm có chứa chất oxy hoá cao, dễ thúc đẩy quá trình đốt cháy chất dễ cháy hoặc chất dễ bắt lửa. Tiêu biểu là khí halogen, oxy nguyên chất, axit nitric…

 

ký hiệu cảnh báo về PCCC
ký hiệu cảnh báo về PCCC
    •  GHS 04: Ký hiệu sản phẩm được lưu trữ dưới dạng áp suất nén như các bình khí nén, bình chứa oxy, heli lỏng, nito lỏng…
    • GHS 05: Ký hiệu chất ăn mòn và có thể gây vết thương bỏng, gây hại cho da, niêm mạc khi tiếp xúc. Ví dụ: Bazo và axit mạnh.
    • GHS 06: Ký hiệu các chất độc hại nguy hiểm cho sức khoẻ, thậm chí có khả năng gây tử vong khi hút hoặc nuốt phải qua miệng hoặc da. Ví dụ: Xyanua, thuốc sâu…

 

ký hiệu cảnh báo về PCCC
ký hiệu cảnh báo về PCCC
    • GHS 07: Ký hiệu các sản phẩm có thể gây viêm da, kích ứng da khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gây vấn đề về hô hấp. Ví dụ chất tẩy rửa, cồn Ethanol. dung môi công nghiệp, thuốc nhuộm…
    • GHS 08: Ký hiệu các sản phẩm có thể gây hại cho cơ quan và khả năng sinh sản, có nguy cơ gây ung thư. Ví dụ các chất có khả năng gây đột biến gen, ung thư, độc tính về sinh sản…
    • GHS 09: Ký hiệu các sản phẩm có hại cho môi trường thực vật và động vật khi thải ra ngoài môi trường.

Ý nghĩa các biểu tượng nguy hiểm trong quá trình vận chuyển

    • Nhóm chất nổ thuộc phân nhóm 1.1: Các chất và vật phẩm có nguy cơ nổ hàng loạt, mất an toàn PCCC cao.
    • Nhóm chất nổ thuộc phân nhóm 1.2: Các chất và vật phẩm có môi nguy hiểm bắn ra nhưng không phải nguy cơ nổ hàng loạt.
    • Nhóm chất nổ thuộc phân nhóm 1.3: Các chất và vật phẩm có nguy cơ gây cháy, hoặc nổ nhỏ, nguy cơ bắn ra nhỏ hoặc cả hai nhưng không có nguy cơ gây nổ hàng loạt.
    • Nhóm chất nổ thuộc phân nhóm 1.4: Các chất và vật phẩm được phân nhóm là chất nổ nhưng không có mối nguy hiểm đáng kể.
    • Nhóm chất nổ phân nhóm 1.5: Chất rất nhạy cảm có nguy cơ nổ hàng loạt.Ký hiệu các chất có nguy cơ cháy nổ, nguy hiểm trong quá trình vận chuyển
    • Nhóm chất khí dễ cháy: Là các khí ở nhiệt độ 20 độ C và áp suất tiêu chuẩn 101,3 kPa, có thể bắt lửa khi trong hỗn hợp từ 13% trở xuống theo thể tích với không khi hoặc khi có phạm vi dễ cháy với không khí ít nhất là 12%.
    • Nhóm khí độc: Các chất rất độc hại hoặc ăn mòn với con người, gây nguy hiểm cho sức khoẻ.
    • Nhóm chất lỏng dễ cháy: Có độ chớp cháy dưới 60 độ C và có khả năng duy trì sự cháy.
    • Nhóm chất rắn dễ cháy, tự phản ứng và các chất nổ rắn đã khử nhạy.
    • Nhóm các chất có khả năng tự bốc cháy: Các chất có khả năng nung nóng tự phát trong điều kiện bình thường hoặc làm nóng khi tiếp xúc với không khí, sau đó là khả năng bắt lửa.
    • Nhóm các chất khi tiếp xúc với nước sinh ra các loại khí dễ cháy với số lượng nguy hiểm.
    • Nhóm chất oxy hoá mạnh, có thể đốt cháy các vật liệu khác.
    • Nhóm peroxide hữu cơ có chứa cấu trúc -O-O- hoá trị hai, có thể được coi là dẫn xuất của hydro peroxid, trong đó một hoặc cả hai nguyên tử hydro được thay thế bởi các gốc hữu cơ.
    • Nhóm các chất độc.
    • Nhóm các chất ăn mòn, gây ra sự phá huỷ độ dày toàn phần của mô da nguyên vẹn trong thời gian phơi nhiễm dưới 4 giờ, hoặc thể hiện tốc độ ăn mòn trên 6,25 mm mỗi năm trên bề mặt thép hoặc nhôm ở nhiệt độ 55 độ C.
Tác giả : Huviron

Gọi lại ngay cho tôi